raygaia

TỔNG QUAN VỀ CÂY RÁY GAI

Ráy Gai

Ráy Gai

1. Thông tin khoa học

  • Tên khoa học: Lasia spinosa (L.) Thwaiter, họ Ráy Araceae.
  • Tên gọi khác: Lasia heterophylla Schott hoặc Dracontium spinosum L., củ chóc gai, sơn thục gai, rau mác gai, mớp gai, rau chân vịt, khoai sọ gai, cây cừa, K’lạng đờn (K’Ho).

2. Mô tả

  • Cây thảo, cao 0.4 – 0.7, Thân rễ nằm ngang, chia nhiều đốt. Lá mọc thẳng từ thân rễ, mép nguyên, lá non hình mũi tên, lá già xẻ lông chim, các thùy hình mác, đầu nhọn, mắt dưới có gai ở gân giữa; cuống lá mập, dài hơn phiến lá, phủ dầy gai, gốc có bẹ.
  • Cụm hoa là mọt bông mo, có cuống dài hơn hoặc bằng mo, có gai; mo mở ở phần gốc và xoắn lại ở phần trên, trục hoa hình trụ ngắn, mang toàn hoa toàn lưỡng tính; bao hoa có 4-6 thùy, nhị 4-6,chỉ nhị ngắn; bầu hình trứng.
  • Quả mọng, có gai ngắn ở đỉnh.
  • Mùa hoa quả: tháng 3-4

3. Phân bố sinh thái

  • Lasia Lour là một chi nhỏ có 2 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Á, thuộc các nước Ấn độ, Malaysia, Thái lan, Indonesia, Srilanca, Campuchia, Lào, Việt Nam và một phần lãnh thổ phía nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, chỉ có một loài là Ráy Gai, phân phố rải rác khắp các địa phương ở vùng đồng bằng, trung du và núi thấp.
  • Ráy gai là loại cây ưa nước, có thể chịu bóng, thường mọc thành đám lớn bờ ao hồ, bờ suối hay kênh rạch. Cây sinh trưởng, phát triển gần như quanh năm, ra hoa quả nhiều và có khả năng đẻ nhánh khỏe. Khi quả chín rụng, phát tán nhờ nước.
  • Việt nam có nguồn ráy gai tương đối dồi dào. Bên cạnh quần thể mọc tự nhiên, người ta còn trồng ráy gai dọc theo bờ ao để tránh xói lở, và tạo thêm nơi trú ngụ cho cá.

4. Bộ phận dùng

  • Thân rễ, thu hái vào mùa thu đông, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng, ngâm nước phèn và nước gừng, rồi đồ cho mềm, thái mỏng, sao.

5. Thành phần hóa học

  • Ráy gai chứa Flavonoid, hợp chất phenol, acid hữu cơ, acid amin, đường (Trung dược từ hải II, 1996)
    Toàn cây còn có saponin triterpen. Thân rễ chứa tinh bột, bông mo có acid hydrocyanic (The wealth of India VI, 1962)

6. Tính vị công năng

  • Thân rễ ráy gai có vị cay, tính ấm, có tác dụng tiêu đờm, trừ suyễn như vị bán hạ và thanh nhiệt, giải độc.

7. Công dụng

Nhân dân ở vùng có ráy gai mọc thường hái lá non về làm rau ăn, luộc hoặc muối dưa. Theo kinh nghiệm nhân dân, ráy gai thường được dùng chữa ho, đau bụng, phù thũng, tê thấp, lưng, đầu gối đau, bàn chân tê buốt, suy gan, di chứng do sốt rét. Ngày dùng 6-12 g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
Trong kháng chiến chống Mỹ, bộ đội miền Đông Nam Bộ đã dùng rộng rãi ráy gai để chữa viêm gan, vàng da, cơ thể suy nhược sau khi bị sốt rét có kết quả tốt. Năm 1973, xưởng dược X5 thuộc phòng quân y- B2 đã sản xuất viên ráy gai, dùng điều trị trên lâm sàng và viên ráy gai phối hợp với bột nghệ để làm thuốc ổ gan.
Ở Trung Quốc, ráy gai được dùng chữa ho, phế nhiệt, nước tiểu vàng đỏ. Ở Malaysia, ráy gai là một thành phần trong bài thuốc chữa ho. Ở Indonesia, nước hãm của rễ dùng cho đàn bà sau khi đẻ, nước sắc rễ và thân chữa các cơn đau thắt.

Trong “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam” có viết, Ráy gai đã được sử dụng với các tác dụng:

  • Tiêu viêm giải độc, thanh nhiệt trừ thấp, lợi niệu tiêu thũng.
  • Thanh nhiệt lợi niệu, sinh tân chỉ khát, khứ ứ, sinh cơ chỉ thống.

8. Đối tượng sử dụng:

  • Người bị viêm thận phù thũng, đau nhức các khớp xương từ đầu gối xuống bàn chân, đau nhức lưng, đau nhức đầu.
  • Người mắc các bệnh về gan, viêm gan nhẹ, vàng da, xơ gan cổ trướng.
  • Người bị ho, viêm họng, phế nhiệt, nước tiểu vàng đỏ, bị di chứng do sốt rét, mụn ở mặt, ngứa lở ngoài da.

9. Liều dùng, cách dùng:

  • Từ 4-16g, dạng thuốc sắc hay ngâm rượu, có thể dùng phối hợp với một số vị thuốc khác.

10. Bài thuốc có Ráy Gai:

  • Chữa tê thấp, bàn chân tê buốt
    Ráy gai, cẩu tích, huyết đằng, kim cang, ngưu tất, mỗi vị 12g. Sắc nước hoặc ngâm rượu uống
  • Chữa thiên truy
    Ráy gai 12g, hạt vải 10g, lá trâu cổ 10g. Tất cả thái nhỏ phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml chia làm 2 lần uống trong ngày.
Danh mục